Buồn nôn là gì? Các nghiên cứu khoa học về Buồn nôn

Buồn nôn là cảm giác khó chịu ở dạ dày, thường đi kèm với nhu cầu muốn nôn mửa, do các yếu tố tiêu hóa, nhiễm trùng, hoặc bệnh lý khác gây ra. Triệu chứng này có thể là phản ứng sinh lý tự nhiên hoặc dấu hiệu của một bệnh lý nghiêm trọng, yêu cầu điều trị tùy vào nguyên nhân gây ra.

Giới thiệu về Buồn nôn

Buồn nôn là cảm giác khó chịu, thường đi kèm với nhu cầu muốn nôn mửa, xảy ra khi hệ thống thần kinh nhận thấy một tác nhân kích thích từ cơ thể hoặc môi trường. Đây là một phản ứng sinh lý tự nhiên của cơ thể khi gặp phải các yếu tố gây rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Buồn nôn không chỉ xảy ra trong những trường hợp ngộ độc thực phẩm hay bệnh tiêu hóa mà còn có thể xuất hiện do tác dụng phụ của thuốc hoặc các vấn đề về thần kinh.

Buồn nôn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, từ các bệnh nhẹ đến các bệnh nghiêm trọng. Cảm giác này có thể kèm theo nôn mửa, đau bụng, hoặc mất cảm giác thèm ăn, dẫn đến những vấn đề về sức khỏe như mất nước, suy dinh dưỡng, và giảm chất lượng cuộc sống. Hiểu được nguyên nhân và cơ chế của buồn nôn có thể giúp cải thiện các phương pháp điều trị và giảm bớt sự khó chịu cho bệnh nhân.

Cơ chế gây buồn nôn

Buồn nôn là một phản ứng phức tạp của cơ thể, được kiểm soát bởi các trung tâm thần kinh trong não. Khi có một tác nhân kích thích, các tín hiệu từ dạ dày hoặc các cơ quan tiêu hóa sẽ được truyền đến trung tâm nôn mửa trong não thông qua các dây thần kinh. Trung tâm nôn mửa sẽ xử lý thông tin và kích thích các cơ quan liên quan, gây ra cảm giác muốn nôn. Các thụ thể serotonin và dopamine trong não đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, giúp điều chỉnh phản ứng của cơ thể đối với các yếu tố gây kích thích.

Hệ thần kinh ngoại vi, bao gồm các dây thần kinh ở dạ dày và đường tiêu hóa, cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình gây buồn nôn. Khi dạ dày hoặc ruột bị kích thích bởi các yếu tố như vi khuẩn, virus hoặc các chất kích thích, các tín hiệu sẽ được truyền đến não và gây ra cảm giác buồn nôn. Phản ứng này nhằm giúp cơ thể loại bỏ các tác nhân có hại thông qua cơ chế nôn mửa.

Nguyên nhân gây buồn nôn

Buồn nôn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là các vấn đề tiêu hóa thông thường hoặc các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây buồn nôn:

  • Các vấn đề tiêu hóa: Buồn nôn là triệu chứng phổ biến khi gặp các vấn đề về dạ dày như viêm dạ dày, loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hoặc tắc nghẽn ruột. Các tình trạng này khiến dạ dày không thể tiêu hóa thức ăn đúng cách, gây ra cảm giác khó chịu và nôn mửa.
  • Nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng như viêm dạ dày ruột, cúm dạ dày hoặc ngộ độc thực phẩm có thể gây buồn nôn. Các tác nhân vi khuẩn hoặc virus tấn công vào hệ tiêu hóa, làm kích thích dạ dày và dẫn đến buồn nôn.
  • Các bệnh lý về thần kinh: Buồn nôn cũng có thể là triệu chứng của các bệnh về hệ thần kinh như đau nửa đầu, bệnh Parkinson, hoặc các vấn đề liên quan đến não bộ như u não. Những rối loạn này có thể ảnh hưởng đến các trung tâm thần kinh điều khiển việc nôn mửa.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Nhiều loại thuốc, đặc biệt là thuốc hóa trị, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, có thể gây buồn nôn như một tác dụng phụ. Thuốc có thể kích thích dạ dày hoặc làm thay đổi mức độ các hóa chất trong cơ thể, dẫn đến cảm giác buồn nôn.
  • Các vấn đề tâm lý: Buồn nôn không chỉ là phản ứng sinh lý mà còn có thể xuất phát từ các vấn đề tâm lý như stress, lo âu và trầm cảm. Những cảm giác tiêu cực này có thể tác động lên hệ thần kinh, gây ra triệu chứng buồn nôn mà không có nguyên nhân thực thể rõ ràng.

Chẩn đoán buồn nôn

Chẩn đoán buồn nôn yêu cầu bác sĩ phải thu thập thông tin về các triệu chứng đi kèm, thời gian và mức độ nặng của buồn nôn. Việc xác định nguyên nhân gây buồn nôn có thể dựa trên các yếu tố như tiền sử bệnh lý, các dấu hiệu lâm sàng, và các yếu tố tác động như thói quen ăn uống hoặc tác dụng phụ của thuốc. Đôi khi, các xét nghiệm như siêu âm, nội soi dạ dày, xét nghiệm máu, hoặc chụp CT được chỉ định để xác định nguyên nhân chính xác của buồn nôn.

Chẩn đoán đúng là yếu tố quan trọng để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Ví dụ, nếu buồn nôn do vi khuẩn gây ra, việc điều trị bằng kháng sinh sẽ là lựa chọn tối ưu. Ngược lại, nếu buồn nôn là do stress hoặc lo âu, các liệu pháp tâm lý và thuốc an thần có thể giúp cải thiện triệu chứng.

Điều trị buồn nôn

Điều trị buồn nôn phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản của triệu chứng này. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm thuốc men, thay đổi chế độ ăn uống, và các liệu pháp hỗ trợ như điều trị tâm lý. Một trong những bước đầu tiên trong điều trị buồn nôn là xác định nguyên nhân gây ra triệu chứng này. Việc điều trị đúng cách sẽ giúp giảm thiểu buồn nôn và ngăn ngừa tình trạng kéo dài hoặc tái phát.

Thuốc chống nôn là lựa chọn phổ biến trong điều trị buồn nôn. Các thuốc này có thể bao gồm các thuốc kháng histamine như dimenhydrinate hoặc promethazine, thuốc ức chế serotonin như ondansetron, và thuốc kháng dopamine như metoclopramide. Những thuốc này giúp ngăn ngừa tín hiệu buồn nôn từ dạ dày đến não, từ đó làm giảm cảm giác buồn nôn và nôn mửa. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần phải được chỉ định bởi bác sĩ để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Trong một số trường hợp, điều trị bằng thuốc có thể không đủ hiệu quả, và bệnh nhân cần phải thay đổi chế độ ăn uống để giảm thiểu cảm giác buồn nôn. Chế độ ăn uống nhẹ nhàng, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì ăn một lượng lớn thức ăn, có thể giúp giảm thiểu cảm giác buồn nôn. Các thực phẩm dễ tiêu như cơm, khoai tây, chuối, và các món ăn ít dầu mỡ là lựa chọn tốt để duy trì năng lượng mà không gây kích thích dạ dày. Tránh các thức ăn cay, chua, hoặc chứa caffeine sẽ giúp giảm cảm giác buồn nôn.

Điều trị buồn nôn cũng có thể bao gồm các liệu pháp tâm lý, đặc biệt đối với những bệnh nhân gặp phải buồn nôn do căng thẳng, lo âu hoặc trầm cảm. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) và các liệu pháp tâm lý khác có thể giúp bệnh nhân cải thiện khả năng quản lý cảm xúc và giảm thiểu cảm giác lo âu gây buồn nôn. Ngoài ra, phương pháp thư giãn như yoga, thiền hoặc massage cũng có thể giúp giảm căng thẳng và làm giảm các triệu chứng buồn nôn.

Biến chứng của buồn nôn

Buồn nôn, mặc dù là một triệu chứng phổ biến và thường không gây nguy hiểm, nhưng nếu kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, có thể gây ra một số biến chứng sức khỏe. Một trong những biến chứng chính là mất nước và mất điện giải. Nôn mửa liên tục có thể dẫn đến mất nước nghiêm trọng, đặc biệt là khi bệnh nhân không thể giữ lại bất kỳ chất lỏng nào trong cơ thể. Mất nước có thể gây mệt mỏi, khô miệng, chóng mặt và thậm chí là sốc mất nước trong các trường hợp nghiêm trọng.

Biến chứng thứ hai có thể xảy ra là suy dinh dưỡng. Nếu buồn nôn kéo dài khiến bệnh nhân không thể ăn uống đầy đủ, cơ thể sẽ không nhận đủ dưỡng chất cần thiết để duy trì sức khỏe. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất, làm suy yếu hệ miễn dịch và cơ thể không đủ khả năng chống lại các bệnh tật khác. Suy dinh dưỡng kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, làm giảm năng suất và chất lượng cuộc sống.

Trong trường hợp buồn nôn kéo dài, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng mệt mỏi và mất năng lượng, dẫn đến giảm khả năng tham gia vào các hoạt động bình thường. Những người bị buồn nôn kéo dài có thể gặp khó khăn trong việc làm việc, học tập, hoặc tham gia các hoạt động xã hội. Điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý và gây thêm căng thẳng cho người bệnh, tạo thành một vòng luẩn quẩn giữa buồn nôn và lo âu.

Phòng ngừa buồn nôn

Mặc dù không phải tất cả các trường hợp buồn nôn đều có thể phòng ngừa, nhưng có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc phải triệu chứng này. Đầu tiên, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, tránh ăn uống quá no và ăn các thực phẩm có thể gây kích thích dạ dày là một trong những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Các loại thực phẩm dễ tiêu hóa như gạo, khoai tây, thịt gà không da hoặc cá là những lựa chọn tốt cho những người có xu hướng bị buồn nôn.

Hạn chế tiếp xúc với các yếu tố gây căng thẳng, lo âu cũng là một cách giúp ngăn ngừa buồn nôn, đặc biệt trong các trường hợp buồn nôn do nguyên nhân tâm lý. Thực hiện các kỹ thuật thư giãn như thiền, yoga hoặc hít thở sâu có thể giúp giảm mức độ căng thẳng và giúp hệ tiêu hóa hoạt động bình thường. Cũng cần lưu ý rằng tránh các loại thực phẩm có chứa caffeine, thuốc lá, hoặc rượu có thể giúp giảm nguy cơ buồn nôn liên quan đến các chất kích thích.

Đối với những bệnh nhân có bệnh lý mãn tính hoặc đang sử dụng thuốc điều trị, việc theo dõi và điều chỉnh các loại thuốc có thể giúp giảm thiểu buồn nôn. Một số thuốc có thể gây buồn nôn như tác dụng phụ, vì vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ để điều chỉnh liều lượng hoặc thay đổi phương pháp điều trị phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề buồn nôn:

Một phương pháp tính toán rủi ro đơn giản để dự đoán buồn nôn và nôn sau phẫu thuật Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 91 Số 3 - Trang 693-693 - 1999
Giới thiệu Gần đây, hai trung tâm đã độc lập phát triển một hệ số rủi ro để dự đoán buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV). Nghiên cứu này điều tra (1) liệu các hệ số rủi ro có hợp lệ ở các trung tâm khác nhau hay không và (2) liệu các hệ số rủi ro dựa trên các hệ số hồi quy logistic có thể được đơn giản hóa mà không làm mất đi sức...... hiện toàn bộ
Hiệu quả, Phản ứng Liều và Độ An Toàn của Ondansetron trong Phòng Ngừa Buồn Nôn và Nôn Sau Phẫu Thuật Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 87 Số 6 - Trang 1277-1289 - 1997
Mục tiêu Các tác giả đã đánh giá dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của ondansetron trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV). Phương pháp Các thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm...... hiện toàn bộ
#Ondansetron #PONV #phòng ngừa buồn nôn và nôn #thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát #tác dụng phụ.
Buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm Dịch bởi AI
International Journal of Gynecology & Obstetrics - Tập 27 - Trang 57-62 - 1988
Tóm tắtĐể nghiên cứu vấn đề buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ sớm, một cuộc khảo sát dịch tễ học đã được thực hiện, thu thập thông tin từ 500 bệnh nhân khám thai liên tiếp. Bảy mươi sáu phần trăm phụ nữ phàn nàn về triệu chứng trong ba tháng đầu, và chỉ có 27% triệu chứng được cải thiện vào tuần thứ mười hai. Hiệu suất làm việc bị suy giảm đ...... hiện toàn bộ
Thử Nghiệm Ngẫu Nhiên Có Đối Kháng Đôi Về Tác Dụng Của Gừng Trong Việc Ngăn Ngừa Buồn Nôn Và Nôn Sau Phẫu Thuật Dịch bởi AI
Anaesthesia and Intensive Care - Tập 23 Số 4 - Trang 449-452 - 1995
Hiệu quả của gừng trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối kháng đôi, với sự tham gia của 108 bệnh nhân ASA 1 hoặc 2 đang trải qua phẫu thuật nội soi sản phụ khoa dưới gây mê toàn thân. Bệnh nhân nhận được giả dược qua đường miệng, gừng BP 0.5g hoặc gừng BP 1.0g, tất cả đều có điều trị trước bằng diazepam qua đường miệng...... hiện toàn bộ
#gừng #buồn nôn #nôn #phẫu thuật #thử nghiệm ngẫu nhiên có đối kháng đôi
Cải thiện hiệu quả giảm đau và an toàn của chặn thần kinh bên sườn ngực trong phẫu thuật vú: Một phân tích tổng hợp hiệu ứng hỗn hợp Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 5;18 Số 5;9 - Trang E757-E780 - 2015
Nền tảng: Trong khi hầu hết các thử nghiệm về chặn thần kinh bên sườn ngực (TPVB) cho phẫu thuật vú cho thấy lợi ích, tác động của chúng đối với cường độ đau sau phẫu thuật, việc tiêu thụ opioid, và phòng ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật thay đổi đáng kể giữa các nghiên cứu. Sự biến động có thể do việc sử dụng các loại thuốc và kỹ thuật khác nhau. Mục tiêu: Để kiểm tra việc sử dụng TPVB tr...... hiện toàn bộ
#Chặn thần kinh bên sườn ngực #phẫu thuật vú #gây mê #đau cấp tính #đau mạn tính #buồn nôn #nôn mửa #thời gian nằm viện #kỹ thuật #sự biến động #hồi quy tổng hợp #phân tích tổng hợp #biến điều tiết
Quản lý buồn nôn và nôn sau phẫu thuật Dịch bởi AI
Journal of Advanced Nursing - Tập 29 Số 5 - Trang 1130-1136 - 1999
Quản lý buồn nôn và nôn sau phẫu thuật Mặc dù công nghệ và các tác nhân dược lý mới đã ra đời, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) hiện vẫn có tỷ lệ mắc từ 20 đến 30%. Sự phát triển của PONV có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như hít phải, mất nước, rối loạn điện giải và gián đoạn vị trí phẫu thuật. PONV dẫn đến tăng chi phí điều trị, và...... hiện toàn bộ
#buồn nôn sau phẫu thuật #nôn sau phẫu thuật #quản lý PONV
So sánh hiệu quả phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật của Ondansetron và Dexamethasone ở phụ nữ phẫu thuật nội soi phụ khoa trong ngày Dịch bởi AI
Journal of International Medical Research - Tập 31 Số 6 - Trang 481-488 - 2003
Mục tiêu của chúng tôi là xác định ảnh hưởng của ondansetron và dexamethasone trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV). Sáu mươi phụ nữ trải qua phẫu thuật phụ khoa nội soi đã được phân ngẫu nhiên nhận ondansetron 4 mg, dexamethasone 8 mg hoặc dung dịch muối. Các loại thuốc được sử dụng 2 phút trước khi gây mê, và các chế độ gây mê và giảm đau sau phẫu thuật được tiêu ch...... hiện toàn bộ
Phản ứng của nội mạc tử cung ở bò cái thịt vào ngày 7 sau khi thụ tinh với nồng độ progesterone siêu sinh lý liên quan đến hiện tượng siêu rụng trứng Dịch bởi AI
Physiological Genomics - Tập 44 Số 22 - Trang 1107-1115 - 2012
Kích thích buồng trứng là một quy trình thường quy trong sinh sản hỗ trợ nhằm kích thích sự phát triển của nhiều nang trứng ở những loài chỉ rụng trứng một lần một cách tự nhiên, bao gồm cả gia súc và con người. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các thay đổi được tạo ra trong hệ gen nội mạc tử cung liên quan đến hiện tượng siêu rụng trứng ở bò cái thịt và đặt những quan sát này tro...... hiện toàn bộ
#Kích thích buồng trứng #siêu rụng trứng #nội mạc tử cung #progesterone #biểu hiện gen.
Ảnh hưởng của uống dung dịch giàu carbohydrate trước phẫu thuật đến tồn dư dịch dạ dày, đường máu và nôn - buồn nôn sau phẫu thuật lồng ngực
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2023
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của uống dung dịch giàu carbohydrate tới 2 giờ trước phẫu thuật đến tồn dư dịch dạ dày, đường máu và nôn-buồn nôn sau phẫu thuật lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 120 bệnh nhân được phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Bạch Mai. Bênh nhân đủ tiêu chuẩn được phân bổ ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Nhóm I được uống 2 chai...... hiện toàn bộ
#Carbohydrate đường uống #nhịn ăn #đường máu #tồn dư dịch dạ dày #nôn-buồn nôn
Nghiên cứu giá trị của nồng độ He 4 huyết thanh trong chẩn đoán u buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 35-39 - 2014
Mô tả Nghiên cứu giá trị của nồng độ của HE4 và HE4 phối hợp với CA125 trong chẩn đoán UBT. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang của 126 Bệnh nhân khám, phẫu thuật tại bệnh viện PSTƯ từ 12/2013 đến 3/2014. Tất cả các Bệnh nhân đều có đầy đủ thông tin cá nhân, siêu âm, xét nghiệm nồng độ HE4 và CA 125 huyết thanh trên máy ARCHITECT, kit HE4 của hãng ARCHITECT, được phẫu ...... hiện toàn bộ
#HE4 #CA 125 #Ung thư buồng trứng #u buồng trứng #ROMA
Tổng số: 60   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6